Từ các bài viết định hướng kiến thức chuẩn môn Công dân, vận dụng kiến thức viết các bài Nghị luận xã hội
I. Suy nghĩ về các tục ngữ, ngạn ngữ, châm ngôn sau đây:
1. “Bạn cười thì mọi người cười với bạn. Bạn khóc thì chỉ khóc một mình”
2. “Con hát mẹ khen hay!”
3. Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”
4. “Đẹp khoe ra, xấu xa đậy lại!”
II. Đọc các câu chuyện sau đây và nêu suy nghĩ của bản thân:
1. http://yume.vn/tannew1012/article/gia-tri-song-dep-va-suy-nghi-dep-cua-gioi-tre-bao-dong-sos.35D26839.html
2. http://yume.vn/news/giai-tri/nguoi-noi-tieng/sao-viet-mot-khoe-cua.35A972C8.html
3. http://yume.vn/news/giai-tri/hau-truong/thu-cau-cuu-cua-quynh-anh-talent-thoi-bung-tranh-cai.35A972CA.html
Archive for the ‘Đề Văn’ Category
ĐỀ VĂN TỰ CHỌN
Posted in NLXH, Đề Văn on Tháng Hai 26, 2012| Leave a Comment »
Đề thi Chuyên Văn vào 10 năm 2011 – Lê Quý Đôn Bình Định
Posted in KIẾN THỨC VĂN 9, Văn THCS, Đề Văn on Tháng Sáu 18, 2011| 3 Comments »
Đề chính thức
Thời gian làm bài:150 phút
Ngày thi: 18/6/2011______________
Câu 1:(2 điểm)
a) Chỉ ra nghĩa của từ “điếc” trong các lần dùng sau:
-Củ lạc này bị điếc.
-Người này bị điếc
-Cái chuông này bị điếc
b) Trong câu thơ:
“Sương……đầu ngọn cỏ
Sương lại càng long lanh”
Lần lượt đặt các từ đọng, treo vào chỗ trống, nêu giá trị biểu cảm của câu thơ trong mỗi lần dùng. Theo em, từ nào hay hơn, vì sao?
Câu 2: (3điểm)
Bàn về việc đọc sách, có ý kiến cho rằng:”Nếu đọc mười quyển sách mà chỉ lướt qua, không bằng chỉ lấy một quyển mà đọc mười lần” (“Bàn về đọc sách” – SGK Ngữ Văn lớp 9 – Tập hai – Tr.4 – NXBGD – 2009).
Em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 3 (5 điểm)
Cảm nhận của em qua hai đoạn thơ sau:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Đề thi vào 10 (không chuyên) Lê Quý Đôn Bình Định 2011
Posted in KIẾN THỨC VĂN 9, Văn THCS, Đề Văn on Tháng Sáu 17, 2011| 1 Comment »
Đề chính thức
Câu 1: (2 điểm).
Thành phần biệt lập là gì? Xác định thành phần biệt lập trong các phát ngôn sau và nêu giá trị biểu cảm của nó:
a) “Hẳn có lẽ, vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.” (Bến quê – Nguyễn Minh Châu)
b) “Cô nhìn thẳng vào mắt anh – những người con gái sắp xa ta, biết không bao giờ gặp ta nữa, hay nhìn ta như vậy.” (Lặng lẽ Sapa – Nguyễn Thành Long)
Câu 2: (2 điểm).
Đọc đoạn kết câu truyện “Người con gái Nam Xương” dưới đây:
“Chàng bèn theo lời, lập một đàn tràng ba ngày đêm ở bến Hoàng Giang. Rồi quả thấy Vũ Nương ngồi trên một chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, theo sau có đến năm mươi chiếc xe cờ tán, võng lọng, rực rỡ đầy sông, lúc ẩn, lúc hiện.
Chàng vội gọi, nàng vẫn ở giữa dòng mà nói vọng vào:
– Thiếp cảm ơn đức của Linh Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ. Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa.
Rồi trong chốc lát, bóng nàng loang loáng mờ nhạt dần mà biến đi mất.”
NXB Văn hóa, Hà Nội, 1962)
Hãy phân tích ý nghĩa của đoạn kết trên.
Câu 3: (6 điểm).
Phân tích đoạn trích “Chị em Thúy Kiều” (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du) để làm rõ cảm hứng nhân văn của tác giả.
>ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN HSG QUỐC GIA MÔN VĂN LỚP 12 NĂM 2011
Posted in Đề Văn on Tháng Sáu 10, 2011| Leave a Comment »
>
>Đề thi HSG Quốc gia 2009, 2010
Posted in Đề Văn on Tháng Một 20, 2011| Leave a Comment »
>ĐỀ THI HSG QUỐC GIA môn Ngữ Văn NĂM 2009
Câu 1 (8,0 điểm):
Suy nghĩ của anh/chị về cái danh và cái thực của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (12,0 điểm):
Thơ nữ viết về tình yêu thường thể hiện sâu sắc bản lĩnh và ý thức về hạnh phúc của chính người phụ nữ.
Hãy phân tích, so sánh bài thơ “Tự tình” (bài II) của Hồ Xuân Hương và “Sóng” của Xuân Quỳnh để làm rõ nét chung và nét riêng trong tâm sự tình yêu của hai nữ tác giả ở hai thời đại khác nhau.
Tự tình
(Bài II)
Hồ Xuân Hương
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn
Trơ cái hồng nhan với nước non
Chén rượu hương đưa, say lại tỉnh
Vầng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn
Xuyên ngang mặt đất, rêu từng đám
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại
Mảnh tình san sẻ tí con con.
(Theo Ngữ Văn 11, Nâng cao, Tập Một, NXB Giáo dục, 2007, tr.44)
Sóng
Xuân Quỳnh
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh, em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh – một phương
Ở ngoài kia đại dương
Trăm ngàn con sóng đó
Con nào chẳng tới bờ
Dù muôn vời cách trở
Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra
Thành trăm con sóng nhỏ
Giữa biển lớn tình yêu
Để ngàn năm còn vỗ.
Biển Diêm Điền, 29-12-1967
(Theo Ngữ Văn 12, Nâng cao, Tập Một, NXB Giáo dục, 2008, tr.122-124)
Thi HSG quốc gia 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
LỚP 12 THPT NĂM 2010
ĐỀ THI CHÍNH THỨC
Môn: VĂN
Thời gian: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi: 11/3/2010
(Đề thi có 01 trang, gồm 2 câu)
Câu 1 (8 điểm)
Trong những trang ghi chép cuối cùng của đời mình, nhà văn Nguyễn Minh Châu có kể lại một sự việc ông đã chứng kiến:
‘…lúc bấy giờ mới khoảng năm giờ sáng. Sân ga Hàng Cỏ còn mờ mờ tỏ tỏ trong sương nhưng người đã chật ních. Có những dãy người xếp hàng ba hàng tư dài dằng dặc, như rồng rắn. Người nào cũng khoác đầy hành lý trên mình, đang chuẩn bị vào phía trong ga để lên tàu. Chung quanh cái dây người xếp hàng là bạt ngàn những người đang ngồi giữa hàng đống, hàng núi hàng hóa, có lẽ lần đầu tiên tôi chứng kiến một buổi sáng tinh mơ mà khách đi tàu ở sân ga đông đến như thế. Và giữa cảnh đông đúc, chen chúc như vậy có một người đàn bà hãy còn trẻ, y như một kẻ mất trí, một người điên, cứ hét váng cả sân ga: “Các ông các bà có ai thương cứu tôi với”. Người đàn bà kêu đến khản cả giọng mà chung quanh chẳng ai đoái hoài. Người ta chỉ quay mặt lại nhìn một cách thờ ơ, vả lại ai cũng chất xung quanh mình hàng đống hành lý, lại mệt đứt hơi, ai cũng chỉ đủ sức lo cho mình.
Thì ra thế này: người đàn bà xuống tàu trong đêm với hai đứa con, đứa ba tuổi, đứa mới nửa tuổi. Mẹ con ngồi chờ sáng. Lúc trời vừa tảng sáng, mẹ bảo con ngồi đây trông em, mẹ đi giặt tã cho em một lúc. Người mẹ đi đến vòi nước gần nhà xí công cộng, cũng khá xa, chen chúc mới giặt giũ được, giặt xong quay về thì mẹ mìn chỉ chìa cái bánh đa đã dỗ được đứa con lớn đi theo, chỉ còn đứa nhỏ nửa tuổi nằm giữa sân ga một mình.
Nghe xong chuyện tôi chạy đến trước mặt một đồng chí công an, đề nghị: các đồng chí nói loa đi, yêu cầu hành khách thấy ai khả nghi thì giữ lại, đứa dụ đứa trẻ thế nào cũng có vẻ khả nghi…Biết đâu nó còn quanh quẩn quanh đây. Yêu cầu mọi người giúp người ta. Đồng chí công an chẳng nói chẳng rằng, chẳng trả lời tôi lấy một lời. Còn hàng ngàn con người thì vẫn dửng dưng trong một vẻ ngái ngủ hoặc sợ mất cắp. Người đàn bà vẫn kêu gào giữa sân ga Hàng Cỏ như kêu gào giữa sa mạc”.
(Rút từ tập Trang giấy trước đèn, NXB Khoa học Xã hội, 1994, tr.140-141)
Câu chuyện trên gợi anh/chị suy nghĩ gì về lòng nhân ái và sự vô cảm của con người trong cuộc sống?
Câu 2 (12 điểm)
Tác phẩm văn học chân chính bao giờ cũng là sự tôn vinh con người qua những hình thức nghệ thuật độc đáo.
Bằng việc phân tích một tác phẩm đã học, anh/chị hãy bình luận nhận định trên.
……………………….HẾT……………………….
>ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA môn Ngữ Văn NĂM 2007
Posted in Đề Văn on Tháng Một 20, 2011| Leave a Comment »
>ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA NĂM 2007
Câu 1 (8,0 điểm)
Trong việc nhận thức, F. Ăng-ghen có phương châm: “Thà phải tìm hiểu sự thật suốt đêm còn hơn nghi ngờ nó suốt đời”, C. Mác thì thích câu châm ngôn: “Hoài nghi tất cả”.
Anh/Chị hiểu thế nào về những ý tưởng trên?
Câu 2 (6,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng khi tác phẩm kết thúc, ấy là lúc cuộc sống của nó mới thực sự bắt đầu.
Anh/Chị hãy bình luận ý kiến đó.
Câu 3 (6,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn văn sau đây trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam:
“Chuyến tàu đêm nay không đông như mọi khi, thưa vắng người và hình như kém sáng hơn. Nhưng họ ở Hà Nội về! Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xăm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn các vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Đêm tối vẫn bao bọc chung quanh, đêm của đất quê, và ngoài kia, đồng ruộng mênh mang và yên lặng.”
(Sách Văn học 11, Tập một, Nxb Giáo dục Hà Nội, 2002, tr.160)
Hướng dẫn chấm thi
Câu 1 (8,0 điểm)
Đối với câu này, thí sinh có quyền tự do lựa chọn thể loại để trình bày cách hiểu của mình. Tuy nhiên, cần phải đạt được hai nội dung căn bản sau đây :
1. Giải thích (4,0 điểm)
Câu của Ăngghen : Thà phải tìm hiểu sự thật suốt đêm còn hơn phải nghi ngờ nó suốt đời.
Ý căn bản : đối với con người, thà vất vả tìm hiểu trong một thời gian ngắn (suốt đêm) để có được một nhận thức rõ ràng, khai thông được tư tưởng cho mình về một vấn đề nào đó, còn hơn là cứ để nó tồn đọng như một việc chưa được giải quyết, khiến cho mối nghi ngờ về nó luôn đè nặng mình trong thời gian dài (suốt đời).
Câu C.Mác thích : Hoài nghi tất cả.
Ý căn bản : cần phải tỉnh táo khi tiếp nhận mọi điều, chớ thụ động, cả tin vào những gì mà chính mình chưa suy xét, kiểm chứng.
2. Bình luận (4,0 điểm)
Thí sinh cần thấy mỗi ý tưởng ấy đều hợp lí. Bề ngoài chúng có vẻ mâu thuẫn nhau, nhưng bên trong lại thống nhất. Mỗi câu nhấn mạnh vào một khía cạnh của vấn đề nhận thức, các khía cạnh ấy bổ sung cho nhau.
a. Câu của Ăngghen:
– Sự thật là những chân lý khách quan. “Tìm hiểu sự thật” là mục đích quan trọng đối với việc nhận thức. Nếu không nắm được sự thật thì sẽ gây khúc mắc và ngờ vực, nghi hoặc. Nghi ngờ là một trạng thái tinh thần tiêu cực bất lợi đối với đời sống.
– Phương châm của Ăngghen là đúng đắn. “Thà mất công tìm hiểu sự thật suốt đêm” là giải pháp tích cực. Còn để trạng thái nghi ngờ đè nặng mình suốt đời là tiêu cực. Mất công trước mắt mà có được lợi ích lâu dài vẫn luôn là lựa chọn khôn ngoan của con người nói chung, của việc tìm hiểu khoa học nói riêng.
b. Câu C.Mác thích:
– Cần phân biệt hoài nghi khoa học và thói đa nghi. Hoài nghi khoa học là phẩm chất tích cực. Nó là thái độ tỉnh táo, cẩn trọng trong tìm hiểu và tiếp nhận. Còn đa nghi là một căn bệnh tiêu cực. Nó khiến người ta không tin vào bất cứ điều gì.
– “Hoài nghi” ở đây là theo nghĩa tích cực. Trong cuộc sống cũng như trong tìm hiểu khoa học, luôn có thái độ hoài nghi như thế là điều cần thiết. Nó giúp con người có được sự cẩn trọng và chắc chắn trong hiểu biết, tránh được những hồ đồ, cả tin dễ dẫn tới sai lạc, lầm lẫn. Châm ngôn C.Mác thích cũng là một ý tưởng đúng đắn.
c. Sự bổ sung:
– Câu C. Mác thích thì nhấn mạnh vào sự cần thiết của thái độ hoài nghi khoa học như một tiền đề gợi cảm hứng cho con người tìm kiếm sự thật.
– Còn câu của Ăngghen thì nhấn mạnh vào việc tích cực dấn thân tìm kiếm sự thật để hoá giải mối nghi ngờ.
– Cả hai đều là những phương châm đúng đắn và cần thiết đối với việc nhận thức của con người.
Câu 2 (6,0 điểm)
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng phải đạt được một số yêu cầu sau:
1. Giải thích (2,0 điểm)
Thí sinh cần phải xác định ý kiến này thực chất là đề cập đến vấn đề tiếp nhận văn học. Nó đề cao vai trò của chủ thể tiếp nhận là người đọc. “Khi tác phẩm kết thúc” là khi tác giả hoàn tất và khi người đọc đã đọc xong tác phẩm ; “ấy là lúc cuộc sống của nó mới thực sự bắt đầu” nghĩa là, lúc bấy giờ tác phẩm mới thực sự sống đời sống của nó trong tâm trí người đọc, tác phẩm mới thực sự nhập vào đời sống thông qua người đọc.
2. Bình luận (2,0 điểm)
– Khẳng định đây là một ý kiến đúng đắn. Nó đã chỉ ra được mối liên hệ thực tế giữa nghệ thuật và đời sống, giữa sáng tạo và tiếp nhận. Nó đề cập được vấn đề cốt lõi của vòng đời tác phẩm. Nó nhấn mạnh vai trò của người đọc tri âm và là người đồng sáng tạo, người quyết định đến đời sống thực sự của tác phẩm nghệ thuật.
– Khẳng định đây là một ý kiến súc tích, chứa đựng những ý tưởng sắc sảo với hình thức diễn đạt gây ấn tượng.
3. Chứng minh (2,0 điểm)
Để làm sáng tỏ và tăng tính thuyết phục cho việc giải thích và bình luận của mình, thí sinh cần phải minh hoạ bằng các tác phẩm văn học mà mình nắm vững.
Câu 3 (6,0 điểm)
Thí sinh được tự do trong việc cảm nhận. Có thể cảm nhận về toàn thể, có thể về một khía cạnh nào đó của đoạn văn cũng được. Tuy nhiên, dù cảm nhận theo hướng nào cũng không được thoát ly văn bản.
1. Dưới đây là một số đặc sắc căn bản của đoạn văn mà thí sinh có thể cảm nhận :
– Vẻ đẹp của tâm hồn nhân vật Liên. Một tâm hồn trong trẻo vừa mẫn cảm đối với ngoại giới vừa giàu mơ ước về một cuộc sống tươi vui tràn đầy âm thanh và ánh sáng. Nó hiện ra trong những cảm nhận tinh tế, những quan sát tinh vi và một nỗi niềm kín đáo đầy ắp buồn nhớ và mơ tưởng.
– Vẻ đẹp của văn chương Thạch Lam. Ngôn ngữ giàu chất thơ, giọng điệu tâm tình đầy thương cảm, chi tiết và hình tượng nghệ thuật bình dị giàu sức gợi, bút pháp tương phản nhuần nhị. Qua đó, có thể thấy một tấm lòng trắc ẩn mênh mông mà thấm thía dành cho những con người nhỏ bé trong cuộc sống nhọc nhằn ở những miền đời bị quên lãng.
2. Đây là dạng đề tương đối mở. Thí sinh không nhất thiết phải đề cập tất cả những đặc sắc của đoạn văn. Để cho điểm thích hợp, giám khảo cần căn cứ vào tình hình cụ thể và chất lượng cụ thể của từng bài.
Lưu ý chung:
– Chấp nhận cả những cách làm bài khác với đáp án của thí sinh, nhưng phải được trình bày có lí lẽ và căn cứ.
– Cần trừ điểm đối với những lỗi về diễn đạt, hành văn, ngữ pháp, chính tả.
– Cần khuyến khích những sáng tạo của thí sinh cả về nội dung lẫn hình thức.
Bình giảng CHIỀU TỐI – HỒ CHÍ MINH
Posted in Chuyên đề 11, Đề Văn on Tháng Bảy 24, 2010| 3 Comments »
Trần Hà Nam
Đề Văn thi vào 10 trường chuyên Lê Quý Đôn Bình Định
Posted in KIẾN THỨC VĂN 9, Đề Văn on Tháng Năm 29, 2010| 4 Comments »
Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 trường THPT Lê Quí Đôn (2007-2008)- Môn Ngữ Văn
ĐỀ VĂN THƯỜNG (120P)
Câu 1: (1,5 điểm)
Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
Qua câu nói “Trời ơi, chỉ còn có năm phút”, em hiểu anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa” muốn nói điều gì?
Câu 2: (1,5 điểm)
Trong bài thơ Sang thu, biến chuyển trong không gian lúc sang thu được Hữu Thỉnh cảm nhận qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan và sự rung động thật tinh tế. Hãy chứng minh ý kiến trên.
Câu 3: (7,0 điểm)
Nhận định về bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính có ý kiến cho rằng: “Hình ảnh những chiếc xe không kính đã làm nổi rõ hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở Trường Sơn. Thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để ngừơi lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ, đặc biệt là lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp gian khổ khó khăn.”
Hãy phân tích bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của nhà thơ Phạm Tiến Duật để làm sáng tỏ ý kiến trên.
ĐỀ CHUYÊN VĂN
(150P)
Câu 1: (1đ)
Phân tích hàm ý trong câu trả lời ở các đoạn hội thoại sau:
a. A: – Sao? Thế đã gặp mụ Bọ Muỗm chưa?
B: – Nó đánh tôi gãy một càng rồi.
b. A: – Cô Thi này, được gần chồng, dù một ngày chỉ ăn một bữa vẫn sướng cô nhỉ?
B: – Anh ơi, lòng vả cũng như lòng sung, một trăm con lợn cùng chung một lòng.
Câu 2 (2đ)
Theo em, thể văn tùy bút trong bài Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (trích Vũ trung tùy bút – Phạm Đình Hổ) có gì khác so với thể truyện mà em đã học?
Câu 3(7đ)
Tóm tắt hệ thống luận điểm trong văn bản Tiếng nói của văn nghệ của Nguyễn Đình Thi. Phân tích bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm để làm sáng tỏ những luận điểm đó.
ĐỀ THI VÀO TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN BÌNH ĐỊNH
Năm học 2008-2009
Môn: Ngữ Văn
Thời gian: 150 phút
Câu 1(2đ):
Từ hai câu thơ:
“ Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi,
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng.”
Dựa theo nội dung bài “ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm, em hãy viết một đoạn văn ngắn có tiêu đề “ Mặt trời của mẹ”.
Câu 2 (1 đ)
Em hiểu như thế nào về 2 câu thơ cuối bài “ Sang thu” của Hữu Thỉnh:
“ Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi?”
Câu 3 ( 7đ)
Tâm trạng của Thúy Kiều qua đoạn trích “ Kiều ở lầu Ngưng Bích” và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du.
Đề thi Văn (thường + chuyên) vào THPT chuyên Lê Quí Đôn Bình Định 09 – 10
Môn thi: Ngữ Văn
Ngày thi: 18/6/09
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1: (2,0 điểm)
Trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan đã viết: ” Có lẽ sự chuẩn bị của bản thân con người là quan trong nhất”.
Hãy viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên ( khoảng 30 dòng, trong đó có chứa thành phần phụ chú).
Câu 2: (1,0 điểm)
Em hãy chỉ ra chất trữ tình trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long.
Câu 3: (7 điểm)
Vẻ đẹp của người anh hùng tài hoa, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài qua đoạn trích ” Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” (Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu)
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN VĂN
Môn thi : Ngữ văn ( chuyên )
Ngày thi: 19/06/09
Câu 1: ( 2.0 điểm )
” Chuyện người con gái Nam Xương ” là một truyện ngắn hay được rút ra từ tập ” Truyền kì mạn lục ” của Nguyễn Dữ. Hãy cho biết :
– Lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo đó là cha Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này ?
– Cuối truyện, việc tác giả đưa yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tính bi kịch của tác phẩm mất đi không? Vì sao ?
Câu 2:(3.0 điểm)
Hãy chép lại một số câu thơ trong các bài thơ Việt Nam hiện đại đã học ở lớp 9 có đề cập đến hình ảnh trăng
Viết một văn bản ngắn ( khoảng dưới 10 câu ) có chủ đề Trăng trong thơ hiện đại liên kết ý nghĩa các hình ảnh trăng trong các bài thơ trên.
Câu 3: ( 5,0 điểm )
Cảm nhận của em về chất trữ tình của truyện ngắn ” Lặng lẽ Sa Pa ” ( Nguyễn Thành Long ).
Nghị luận xã hội về lòng vị tha
Posted in Đề Văn on Tháng Ba 28, 2010| Leave a Comment »
(Nam Cao)
Hướng tới bài học thực tiễn cho bản thân và liên hệ đến ý nghĩa với xã hội.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KỲ I (09 – 10) LỚP 10 NC
Posted in Đề Văn on Tháng Mười Hai 12, 2009| Leave a Comment »
A.Phần văn học:
1.Văn học Việt Nam:
a) Văn học sử:
– Tổng quan văn học Việt Nam
– Khái quát văn học dân gian Việt Nam
– Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
b) Văn bản văn học:
– Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thuỷ.
– Tấm Cám.
– Ca dao: Ca dao than thân, yêu thương, tình nghĩa; Ca dao hài hước.
– Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)
– Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi)
– Nhàn ( Nguyễn Bỉnh Khiêm )
– Đọc Tiểu Thanh kí ( Nguyễn Du )
B. Phần Tiếng Việt:
1. Văn bản văn học
3. Đặc điểm của văn bản nói và văn bản viết
6. Luyện tập về biện pháp tu từ
C. Phần Làm văn:
1. Lập ý và viết đoạn văn theo những yêu cầu khác nhau
II. Cấu trúc đề thi:
1.Đề thi gồm hai phần:
a) Trắc nghiệm (3đ): gồm 15 câu. Nội dung: Văn học Việt Nam, Tiếng Việt và các bài văn học sử.
b) Tự luận (7đ): gồm 2 câu.
– Câu 1 (2đ): Viết một đoạn văn ngắn – khoảng 200 chữ – thể hiện cách hiểu của mình về một văn bản văn học.
– Câu 2 (5đ): Vận dụng kiến thức đời sống, kiến thức văn học và khả năng đọc hiểu văn bản để viết một bài văn nêu cảm nghĩ về một hiện tượng đời sống hoặc một tác phẩm văn học.
III. Dạng thức đề: (Những câu hỏi sau đây chỉ mang tính chất minh hoạ).
Phần tự luận:
Câu 1 (2đ):
1. Em hãy chỉ ra đặc trưng của kiểu truyện cổ tích thần kỳ trong truyện Tấm Cám. Vai trò của yếu tố kỳ ảo trong truyện.
2. Kinh nghiệm sống của cha ông ta trong tục ngữ về đạo đức, lối sống.
3. Em hãy trình bày tư tưởng Nguyễn Bỉnh Khiêm được thể hiện qua bài thơ Nhàn.
Câu 2 (5đ):
1. Vẻ đẹp trong đời sống tình cảm dân tộc được thể hiện qua những bài ca dao yêu thương, tình nghĩa.
2. Hình ảnh, khí thế và nỗi niềm của trang nam nhi đời Trần nói riêng và con người Đại Việt nói chung được thể hiện qua bài thơ Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão.
3. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi được thể hiện qua bài thơ Cảnh ngày hè ( Nguyễn Trãi).
4. Vẻ đẹp tình cảm nhân đạo của Nguyễn Du trong bài thơ Đọc Tiểu Thanh kí
5. Cảm nhận của em về phẩm chất thanh cao của Nguyễn Bỉnh Khiêm trong bài thơ Nhàn
(Đề cương ôn tập chung cho cả hai lớp chuyên văn và chuyên Anh)